Luật Đất đai sửa đổi 2024: Từ ngày 01/01/2025 như thế nào là đất không có giấy tờ?

Phi Long Thứ tư, ngày 24/04/2024 09:11 AM (GMT+7)
Luật sư Hoàng Anh Sơn – Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh đã phân tích dưới góc độ pháp lý về điều khoản mới của Luật Đất đai sửa đổi 2024.
Bình luận 0

Luật sư Hoàng Anh Sơn thuộc Đoàn Luật sư TP.Hồ Chí Minh cho biết, Luật Đất đai sửa đổi 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ thêm 10 năm (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014). Theo đó, từ năm 2025 khi Luật Đất đai sửa đổi 2024 có hiệu lực sẽ tăng cơ hội được cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014.

Luật Đất đai sửa đổi 2024: Từ ngày 01/01/2025 như thế nào là đất không có giấy tờ?- Ảnh 1.

Từ ngày 01/01/2025 như thế nào là đất không có giấy tờ. Ảnh: minh hoạ

Vậy quy định mới Luật Đất đai sửa đổi 2024 từ ngày 01/01/2025 như thế nào là đất không có giấy tờ?

Luật sư Hoàng Anh Sơn phân tích: Theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định các trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, trong đó có quy định những giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm:

Giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như :

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:

Bằng khoán điền thổ;

Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

Giấy phép cho xây cất nhà ở;

Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;

Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất;

Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980:

Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;

Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện/cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.

Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

Dự án/danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan có thẩm quyển phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở/xây dựng nhà ở để phân cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương…

Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Có Bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.

Như vậy, nếu người dân không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì được xem là không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem